1. Yêu cầu sinh thái
- Nhiệt độ và ẩm độ: Cây tiêu có khả
năng chịu được nhiệt độ thấp nhất 10oC, cao nhất 40oC,
phát triển tốt ở nhiệt độ không khí 20-32oC, ẩm độ tương đối trên
70% và nhiệt độ đất ở độ sâu 30cm khoảng 25-28oC.
- Lượng mưa: Cây tiêu cần lượng mưa cao,
phân bố đều trong mùa mưa nhưng phải có mùa khô rõ rệt, tổng lượng mưa hàng năm
thích hợp cho cây tiêu trong khoảng 1.500 – 2.500mm.
- Ánh sáng và gió: Cây tiêu ưa ánh
sáng tán xạ và thích môi trường lặng gió.
- Cao độ: Cây tiêu có thể trồng đến cao
độ 1.200m so với mặt nước biển, nhưng phát triển tốt trên đất cao vùng đồng bằng,
cao độ dưới 600m.
-
Đất trồng: Cây tiêu phát triển tốt trên đất phì nhiêu, giàu hữu cơ, tơi
xốp, thoát nước tốt; pH đất thấp nhất 4,5; tốt nhất trong khoảng 5,5-6,5; tầng
đất canh tác trên 70cm, tốt nhất trên 1m; đất có độ dốc dưới 10%, tốt nhất
3-5%; mực nước ngầm sâu hơn 2m vào mùa mưa.
2. Giống
Chọn giống tiêu cho năng suất cao, chất
lượng hạt tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng. Chọn hom giống từ
cây tiêu khỏe mạnh, ở vườn tiêu không có dấu hiệu sâu bệnh, nhất là bệnh tiêu
điên (virus).
+
Hom giống
Dây thân: tiêu trồng từ dây thân mau cho
quả, thường năm thứ 3 sau khi trồng, năng suất cao và tuổi thọ kéo dài trên 10
năm, tỷ lệ hom sống cao (khoảng 90%).
Dây lươn: tiêu trồng từ dây lươn cho quả
chậm hơn và phải đôn tiêu, thường từ năm thứ 4 sau khi trồng, tuy vậy cây tiêu
cho năng suất cao, ổn định và lâu già cỗi (trên 15 năm).
3. Khoảng cách và mật độ
trồng
3.1. Trụ sống
Yêu cầu trụ sống
-
Cao ít nhất 2m và đường kính tối thiểu 3cm.
-
Sinh trưởng nhanh, khoẻ, thân cứng, vỏ tương đối nhám để tiêu dễ bám.
-
Bộ rễ ăn sâu để không cạnh tranh dinh dưỡng với cây tiêu.
-
Ít lá hoặc tán thưa để không che ánh sáng của cây tiêu, có khả năng chịu xén tỉa
nhiều lần mà không chết.
-
Ít sâu bệnh hoặc không phải là cây ký chủ của sâu bệnh hại tiêu.
Thông
thường chọn cây họ đậu hoặc một số cây có thể trồng bằng cành để kịp cho tiêu
leo bám. Với các loại trụ sống trồng bằng cây con, nên trồng cây trụ sống trước
khi trồng tiêu một năm, hoặc trồng trụ tạm cho tiêu bám khi cây trụ sống còn nhỏ.
Một số loại trụ sống được
trồng làm trụ tiêu
+ Đông Nam bộ: keo dậu, lồng mức, muồng
đen, gòn, giả anh đào hoặc còn gọi là đỗ quyên, muồng cườm với khoảng cách 2,5
x 2,5m hoặc 3,0 x 2,5m, mật độ 1.300-1.600 trụ/ha.
+ Duyên hải miền Trung: lồng mức, keo dậu,
mít, trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 3,0 x 2,5m.
+ Tây Nguyên: keo dậu, đỗ quyên, muồng
đen, lồng mức, trồng với khoảng cách 2,5 x 2,5m hoặc 3,0 x 3,0m, mật độ
1.100-1.600 trụ/ha.
3.2 Trụ bê-tông
- Chiều rộng phần gốc 20-22cm, chiều rộng
phần ngọn 17-19cm.
- Chiều cao 4,0-4,5m, chôn sâu 0,6-0,8m.
- Trụ có ba cốt sắt dọc Φ = 10-12cm và
vành sắt đai để chống đỗ gãy.
- Khoảng cách: 2,2-2,5m x 2,0-2,5m; mật
độ 1.600-2.200 trụ/ha.
4. Kỹ thuật trồng tiêu
4.1. Thời vụ trồng tiêu
Thời vụ trồng tuỳ thuộc vào điều kiện
khí hậu của từng khu vực, thường trồng vào đầu mùa mưa, khi đã mưa đều và kết
thúc trước mùa khô khoảng 2-2,5 tháng. Thời vụ trồng vùng Đông Nam Bộ từ tháng
06-08; Vùng duyên hải miền trung: tháng 9 đến tháng 10; Tây Nguyên từ tháng 5 đến tháng 8.
4.2. Chọn đất trồng
tiêu, làm đất
Đất cần được cày bừa kỹ và xử lý mầm bệnh
trước khi trồng, trên đất chua cần bón vôi trước khi bừa lần cuối, lượng vôi
bón khoảng 1,5-2,0 tấn/ha.
Kích thước hố thường 30x40x40cm cho hom
đơn hoặc 40x40x40cm cho hom đôi, mỗi hố bón 7-10kg phân chuồng hoai + 200-300g
phân NasaMix trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố khoảng 20cm. Nên tiến hành đào
hố và trộn phân lấp hố trước khi trồng ít nhất nửa tháng.
Khi trồng mới trên vườn tiêu cũ, cần
cày bừa, dọn sạch rễ cây và tàn dư thực vật trong đất, sau đó luân
canh với cây họ đậu hoặc các cây ngắn ngày khác ít nhất 1-2 năm trước khi trồng
mới.
4.3. Làm bồn, bón phân
và tưới nước
Làm bồn
Vườn tiêu không có điều kiện tưới nhỏ giọt
hoặc tưới phun mưa dưới tán cần làm bồn tạm để tưới nước trong mùa khô, khi làm
bồn tránh gây tổn thương bộ rễ. Vào đầu mùa mưa, sau khi bón phân lần 1 cần san
bằng bồn sao cho đất quanh gốc tiêu ngang bằng hoặc cao hơn vùng đất giữa các
trụ tiêu để vườn tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa.
Bón phân
1.
Hồ tiêu trồng mới:
Bón lót trước khi trồng 2 – 3 kg phân
bón hữu cơ sinh học NaSaMix/hố.
2.
Hồ tiêu kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm)
- Phân hữu cơ: Bón 2 – 3 kg phân bón hữu
cơ sinh học NaSaMix/trụ/năm. Bón vào đầu mùa mưa.
- Phân NPK:
+ Sử dụng một trong các loại phân bón
NPK sau: 16-16-8+6S+TE, 19-19-9+TE, 20-16-8+TE Neem, 20-20-15+TE,…
+ Lượng bón 200 – 300 gram/trụ/đợt, bón
4 - 6 đợt/năm. Mỗi năm tặng khoảng 10% lượng bón.
+ Bón phân khi đất đủ ẩm hoặc kết hợp với
tưới nước. Hiệu quả cao khi bón vùi phân vào trong đất theo mép bồn ở độ sâu 0
– 20cm. Hạn chế tối đa việc làm tổn thương cơ học cho rễ khi làm bồn, bón phân.
3.
Hồ tiêu kinh doanh
- Phân hữu cơ: Bón 2 – 3 kg phân bón hữu
cơ sinh học NaSaMix/trụ/năm. Bón vào đầu mùa mưa.
- Phân NPK:
+ Sau khi thu hoạch: Sử dụng phân bón
NPK 16-16-8+6S+TE, 19-19-9+TE, 20-16-8+TE Neem, 20-20-15+TE,…. Lượng bón 300 –
400 gram/trụ.
+ Nuôi trái: Sử dụng phân bón chuyên
dùng NPK 15-7-19+TE... Lượng bón 300 – 400 gram/trụ/đợt. Bón 3 - 5 đợt/vụ nuôi
trái. Bón phân khi đất đủ ẩm hoặc kết hợp với tưới nước. Hiệu quả cao khi bón
vùi phân vào trong đất theo mép bồn ở độ sâu 0 – 20cm. Hạn chế tối đa việc làm
tổn thương cơ học cho rễ khi làm bồn, bón phân.
Tưới và tiêu nước
Vườn tiêu mới trồng và trong giai đoạn
chưa cho trái, vào mùa khô phải tưới nước đủ ẩm và kết hợp với che chắn, không
nên tỉa cành cây trụ sống trong mùa khô để tạo ẩm độ trong vườn và che bóng cho
cây tiêu. Trong thời kỳ kinh doanh, sau vụ thu hoạch chỉ nên tưới nước vừa đủ để
cây tiêu tồn tại, không nên tưới nhiều vì tưới nhiều cây tiêu sẽ tiếp tục sinh
trưởng và ra hoa rải rác làm ảnh hưởng vụ thu hoạch kế tiếp. Các nguồn nước sử
dụng cho tiêu phải sạch, không ô nhiễm, nhất là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
và hoá chất trong nông-công nghiệp.
4.4. Làm cỏ và tủ gốc
Làm cỏ bằng tay 2-3 lần vào đầu và giữa
mùa mưa, làm sạch cỏ quanh gốc tiêu trong vòng bán kính khoảng 50-60cm, không
nên thường xuyên làm sạch cỏ giữa các trụ tiêu, dùng cỏ hoặc rơm rạ khô tủ
quanh gốc tiêu vào đầu mùa khô để giữ ẩm.
4.5. Dịch hại và biện
pháp phòng trừ
Phải thường xuyên thăm vườn để phát hiện
dịch hại ở giai đoạn sớm và phòng trừ kịp thời. Cần áp dụng nhiều biện pháp
phòng trừ tổng hợp để phòng trừ dịch hại có hiệu quả và bền vững.
5. Thu hoạch, sơ chế và
bảo quản
Thu
hoạch và tách hạt
Mùa vụ thu hoạch thay đổi theo vùng,
tháng 1-3 ở Đông Nam bộ và Phú Quốc, tháng 2-4 ở Tây Nguyên, tháng 3-5 ở Nam
Trung Bộ và tháng 5-7 ở Bắc Trung bộ.
Không
thu hoạch khi quả tiêu còn xanh, thời điểm thu hoạch tốt nhất để làm tiêu đen
khi chùm tiêu có trên 5% quả chín có màu vàng hoặc đỏ và để làm tiêu trắng khi
trên 20% quả chín.
Khi thu hái xong có thể phơi ngay để làm
tiêu đen hoặc ủ 1-2 ngày trong mát cho tiêu tiếp tục chín để làm tiêu sọ, thường
xuyên trộn đều trong quá trình ủ để quả chín đều, tách hạt ra khỏi chùm quả sau
khi phơi ½ -1 nắng.
Bảo
quản
Hạt tiêu đưa vào bảo quản phải khô, đạt
độ ẩm 12-13% và sạch tạp chất. Bảo quản tiêu bằng bao hai lớp, lớp trong là bao
ni-lông (PE) để chống ẩm mốc, lớp ngoài là bao PP hoặc bao bố, bao dùng đựng
tiêu phải là bao mới hoàn toàn. Tiêu được đưa vào chất trên kệ hoặc pa-lét
trong kho khô ráo và thông thoáng.
Liên hệ mua hàng: PKD- 02723 633 555